Công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng

(Chinhphu.vn) – Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 11/2014/TT-BXD quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Công khai thông tin

Thông tư này quy định việc cung cấp, tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực: a- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; b- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; c- Thiết kế quy hoạch xây dựng; d- Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình; đ- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; e- Giám sát chất lượng công trình xây dựng; g- Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng; h- Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.

Theo đó, tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có nhu cầu công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng gửi bản đăng ký, tệp tin đăng ký công bố thông tin và hồ sơ năng lực đăng ký công bố theo mẫu đến cơ quan đầu mối quy định để được xem xét, công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan đầu mối.

Cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin

Thông tư cũng quy định, Cục Quản lý hoạt động xây dựng – Bộ Xây dựng tiếp nhận đăng ký công bố thông tin của các tổ chức hoạt động xây dựng trực thuộc Bộ; các tổ chức do Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước quản lý; các tổ chức hoạt động xây dựng trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng tham gia xây dựng các công trình không thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; các tổ chức hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư; các tổ chức hoạt động xây dựng do các viện nghiên cứu, trường đại học và hội nghề nghiệp quản lý, thành lập; các tổ chức hoạt động xây dựng thành lập tại Việt Nam có 100% vốn nước ngoài; các tổ chức hoạt động xây dựng ở nước ngoài tham gia công bố năng lực tại Việt Nam.

Cơ quan đầu mối thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận đăng ký thông tin của các tổ chức hoạt động xây dựng trực thuộc các Bộ quản lý.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tiếp nhận đăng ký thông tin của các tổ chức hoạt động xây dựng đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương và các cá nhân được Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề.

Công bố thông tin trong 30 ngày làm việc

Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ thông tin hợp lệ về năng lực hoạt động xây dựng do tổ chức, cá nhân cung cấp, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý và có văn bản xác nhận đã công bố gửi cho tổ chức, cá nhân.

Sau khi công bố thông tin trên trang thông tin điện tử, trong thời hạn 7 ngày làm việc, các Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi báo cáo và tệp tin về cơ quan đầu mối của Bộ Xây dựng để tổ chức quản lý, tích hợp công khai thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng lên trang thông tin www.moc.gov.vn của Bộ Xây dựng.

Các thông tin tại trang www.moc.gov.vn về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân làm cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.

Ngoài ra, định kỳ 12 tháng hoặc trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi có thay đổi, điều chỉnh hồ sơ công bố thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin điều chỉnh bằng văn bản kèm theo tệp tin đến Cơ quan đầu mối…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 và thay thế Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD quy định quản lý thông tin về năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng qua Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng:a- Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức là những thông tin về địa chỉ doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính; người đại diện theo pháp luật; quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; vốn điều lệ; số lượng cán bộ, nhân viên chủ trì các bộ môn của tổ chức; hệ thống quản lý chất lượng; một số công trình tiêu biểu theo loại, quy mô công trình đã và đang thực hiện, hình thức tham gia, công việc thực hiện, hình thức khen thưởng.

b- Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đối với cá nhân là thông tin chung của cá nhân như họ và tên, năm sinh, địa chỉ thường trú; thông tin về trình độ chuyên môn, chứng chỉ hành nghề, số năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng, công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện.

Comments are closed.